Quy định pháp luật về ủy quyền nộp đơn khởi kiện tố tụng

Khi cá nhân, cơ quan, tổ chức không trực tiếp thực hiện được công việc, sẽ ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác thay mình thực hiện. Vậy ủy quyền là gì? Có được ủy quyền nộp đơn khởi kiện hay không? Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ làm rõ hơn về vấn đề này.

> Xem thêm

Án phí tòa án khi giải quyết vụ việc dân sự?

Thủ tục tố tụng giải quyết thuận tình ly hôn

1. Về ủy quyền theo pháp luật hiện hành

1.1. Khái niệm về đại diện, người đại diện theo pháp luật

Để hiểu được về khái niệm ủy quyền, trước hết ta cần tìm hiểu thế nào là đại diện, người đại diện theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành. 

Tại Điều 134 BLDS quy định, đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự. 

Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của BLDS. Người đại diện theo pháp luật theo quy định của BLDS là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật.

Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.

Người đại diện phải có điều kiện sau:

  • Có năng lực pháp luật dân sự
  • Có năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện

1.2. Ủy quyền theo quy định pháp luật

Pháp luật tố tụng dân sự chia người đại diện ra làm hai loại, đó là người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Trên thực tế hiện nay, có nhiều trường hợp cá nhân hay pháp nhân dù đủ điều kiện để tham gia vào các quan hệ pháp luật, nhưng vì một số lí do mà sẽ cần nhờ người khác nhân danh mình thực hiện và tham gia vào các giao dịch dân sự đó. Khi đó, họ sẽ ủy quyền cho bên thứ ba để thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó. 

Như vậy, đại diện theo ủy quyền được hiểu là một cá nhân/pháp nhân nhân danh bên ủy quyền để thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo ý chí của người ủy quyền.

Ủy quyền nộp đơn theo quy định của pháp luật (hình minh họa)

2. Người ủy quyền có được ủy quyền cho người khác nộp đơn tại Tòa hay không?

Theo Điều 138 BLDS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 có quy định như sau: 

Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện. 

Theo Điều 186 BLTTDS về quyền khởi kiện vụ án, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ lợi ích của mình, người khác hoặc lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước. 

Với quy định trên, người đại diện trong tố tụng dân sự là người nhân danh và vì lợi ích của đương sự để tham gia quan hệ pháp luật tố tụng dân sự trong phạm vi đại diện. Phạm vi đại diện tùy thuộc vào loại đại diện. Quan hệ đại diện dựa vào ý chí của nhà lập pháp và ý chí của đương sự. Quy định về đại diện là cơ sở pháp lý để thiết lập quan hệ pháp luật, cơ chế để công dân tự bảo vệ hoặc ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng nhằm bảo vệ quyền, lợi ích của các chủ thể có quyền khởi kiện.

Qua các quy định pháp luật như trên, có thể thấy, khi tham gia vào một vụ án, cá nhân/cơ quan/tổ chức có thể tự mình khởi kiện vụ án, hoặc hoàn toàn có thể ủy quyền cho cá nhân/tổ chức khác thay mình khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Tuy nhiên, đối với việc ly hôn, người khởi kiện không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình thì cha, mẹ, người thân thích khác là người đại diện hợp pháp yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. (theo khoản 4 Điều 85 BLTTDS)

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 189 về hình thức của đơn khởi kiện, việc làm đơn khởi kiện của cá nhân có thể ủy quyền cho người khác thay mình nộp đơn, tuy nhiên việc ký đơn phải do chính người khởi kiện ký. 

Như vậy, cá nhân/cơ quan/tổ chức có thể hoàn toàn ủy quyền cho người khác nộp đơn khởi kiện tại tòa, khởi kiện vụ án nếu đáp ứng được các quy định của pháp luật về người đại diện theo ủy quyền. Pháp luật chỉ cấm trường hợp ủy quyền tham gia tố tụng ly hôn chứ không cấm việc nộp đơn khởi kiện tại Tòa án.

Qua bài viết trên đây, Luật Nguyễn Khuyến đã cung cấp những thông tin pháp lý về ủy quyền nộp đơn khởi kiện tại Tòa án. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc pháp lý cần giải đáp, vui lòng liên hệ tới Luật Nguyễn Khuyến qua SĐT: 0947 867 365 (Luật sư Nguyễn Bỉnh Hiếu) để được Luật sư tư vấn chính xác và kịp thời. Luật Nguyễn Khuyến chân thành cảm ơn!

41 Lượt xem
Bài viết liên quan