Hiện nay, Luật Hôn nhân và gia đình có hiệu lực từ tháng 1/2025 là Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 được thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014. Trong khoảng thời gian năm 2014 cho đến tháng 1/2025, hệ thống văn bản quy phạm của pháp luật đã bổ sung thêm một số quy định mới về hôn nhân và gia đình để làm rõ và hỗ trợ các cơ quan chức năng đặc biệt là Tòa án trong quá trình giải quyết tranh chấp. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để được Luật Nguyễn Khuyến cung cấp chi tiết thông tin về những điểm mới cần chú ý về luật hôn nhân và gia đình có hiệu lực từ tháng 1/2025.
Xem thêm
Vợ/ Chồng bị nợ xấu thì phối ngẫu có vay ngân hàng được không?
Muốn ly hôn nhưng không biết địa chỉ của vợ hoặc chồng thì làm thế nào?
1. Cấu trúc của Luật Hôn nhân và gia đình có hiệu lực từ tháng 1/2025.
Luật Hôn nhân và gia đình có hiệu lực từ tháng 1/2025 hay nói chính xác là Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 bao gồm 9 chương và 133 điều khoản. Cụ thể như sau:
– Chương I. Những quy định chung:
Bao gồm 07 điều khoản từ Điều 1 đến Điều 7. Nội dung của chương này xoay quanh về phạm vi điều chỉnh của pháp luật; những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam; giải thích một từ ngữ được sử dụng trong văn bản pháp luật; trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình; các hành vi bị cấm; nguyên tắc áp dụng Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan; áp dụng tập quán trong hôn nhân và gia đình.
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
– Chương II: Kết hôn:
Bao gồm 09 điều khoản từ Điều 8 đến Điều 16: Nội dung của chương này quy định về điều kiện về tuổi kết hôn, năng lực chủ thể trong kết hôn, những điều cấm trong kết hôn, đăng ký kết hôn và đường lối giải quyết đối với các trường hợp kết hôn trái pháp luật; giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
– Chương III. Quan hệ giữa vợ và chồng:
Bao gồm 34 điều khoản từ Điều 17 đến Điều 50: Nội dung của chương này quy định về quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ chồng, việc đại diện cho nhau giữa vợ và chồng, nguyên tắc chung của chế độ tài sản của vợ chồng, chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định; bổ sung chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trường hợp vợ chồng lựa chọn áp dụng chế độ tài sản này.
– Chương IV. Chấm dứt hôn nhân:
Bao gồm 16 điều từ Điều 51 đến Điều 67: Nội dung của chương này quy định về ly hôn; hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết.
– Chương V. Quan hệ giữa cha mẹ và con:
Bao gồm 34 điều từ Điều 68 đến Điều 102: Nội dung của chương này quy định về quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản giữa cha mẹ và con; quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con khi ly hôn; hạn chế quyền của cha mẹ đối với con; căn cứ xác định cha, mẹ, con; nhận cha, mẹ, con; xác định con sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
– Chương VI. Quan hệ giữa các thành viên khác của gia đình:
Bao gồm 4 điều từ Điều 103 đến Điều 106: Nội dung của chương này quy định về các quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản; nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và nuôi dưỡng giữa các thành viên khác của gia đình.
– Chương VII. Cấp dưỡng:
Bao gồm 14 điều từ Điều 107 đến Điều 121: Nội dung của chương này quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng; cấp dưỡng của một người cho nhiều người, nhiều người cho một người, cấp dưỡng trong từng quan hệ hôn nhân và gia đình; mức cấp dưỡng; phương thức cấp dưỡng; chấm dứt cấp dưỡng; người có quyền yêu cầu về cấp dưỡng.
– Chương VIII. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài:
Bao gồm 10 điều từ Điều 121 đến Điều 130: Nội dung của chương này quy định về nguyên tắc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên; nguyên tắc chung về áp dụng pháp luật và áp dụng pháp luật trong một số quan hệ cụ thể về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
– Chương IX. Điều khoản thi hành:
Bao gồm 3 điều từ Điều 131 đến Điều 133: Nội dung của Chương này quy định về điều khoản thi hành, bao gồm điều khoản chuyển tiếp, hiệu lực thi hành và hướng dẫn thi hành.
2. Những điểm mới của Luật Hôn nhân và gia đình có hiệu lực từ tháng 1/2025
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 được Quốc hội thông qua vào ngày 19/6/2014, chính thức thay thế hoàn toàn Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2015. Một số điểm mới nổi bật của văn bản này đó là:
– Không cấm kết hôn đồng giới: Thay vào đó là “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Vì vậy, những người đồng tính vẫn có thể kết hôn nhưng sẽ không được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra.
Luật Hôn nhân và gia đình không cấm kết hôn đồng giới
– Chính thức thừa nhận và cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: việc này phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. Quy định này phần nào đáp ứng được nhu cầu làm cha mẹ chính đáng của các cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
– Nâng độ tuổi kết hôn: Theo đó, độ tuổi kết hôn đối với nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên, đối với nam là từ đủ 20 tuổi trở lên.
– Công nhận công việc nội trợ là lao động có thu nhập: quy định bảo vệ quyền lợi của người vợ thực hiện công việc nội trợ sẽ được coi như là công việc bình thường để duy trì đời sống chung của gia đình.
– Vợ chồng có thể lựa chọn chế độ tài sản: Chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc chế độ tài sản theo luật đình. Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng vẫn có thể được sửa đổi, bổ sung sau khi kết hôn.
– Có thể xin ly hôn “hộ” người thân: Thay vì chỉ vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng mới có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì hiện nay, cha, mẹ, người thân thích khác cũng có thể yêu cầu giải quyết ly hôn trong một số trường hợp nhất định.
– Bổ sung căn cứ để ly hôn – Bạo lực gia đình: Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định rất rõ rằng bạo lực gia đình là căn cứ để các cơ quan tố tụng giải quyết cho ly hôn.
– Chia tài sản phải xét đến yếu tố lỗi của các bên: Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn là chia đôi, tuy nhiên có thể điều chỉnh dưạ trên nhiều căn cứ trong đó có yếu tố lỗi trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Ví dụ như khi người chồng ngoại tình và là người nắm giữ phần lớn tài sản của gia đình, người vợ chỉ là nội trợ tại nhà thì khi giải quyết ly hôn, nhờ có yếu tố lỗi của người chồng mà người vợ vẫn đảm bảo được sở hữu nhiều tài sản hơn khi ly hôn.
– Giảm độ tuổi hỏi ý kiến của con chung: Trước đây, theo quy định của các văn bản pháp luật cũ, khi giải quyết về con chung, đối với con trên 9 tuổi Tòa án sẽ phải xem xét nguyện vọng của con. Tuy nhiên, đối với Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, độ tuổi xem xét nguyện vọng được điều chỉnh là từ 7 tuổi trở lên.
3. Những hướng dẫn mới về Luật Hôn nhân và gia đình có hiệu lực từ tháng 01/2025
Gần đây, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình. Cụ thể như sau:
– Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn: Người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai không phân biệt vợ có thai, sinh con với ai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi mà không phân biệt con đẻ, con nuôi.
– Thuận tình ly hôn: Vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng ký vào đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn hoặc một bên có đơn khởi kiện ly hôn còn bên kia đồng ý ly hôn.
– Đơn phương ly hôn: Ly hôn theo yêu cầu của một bên được giải quyết nếu có có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình; phá tán tài sản gia đình; sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng; có quan hệ ngoại tình; xúc phạm nhau, làm tổn thất về tinh thần, gây thương tích, tổn hại sức khỏe của nhau; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ chồng.
– Hạn chế phân chia di sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết: trường hợp người chết hoặc bị tuyên bố là đã chết có để lại di sản, nhưng nếu chia di sản này cho người thừa kế thì vợ hoặc chồng còn sống và gia đình gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống như: không có chỗ ở, mất nguồn tư liệu sản xuất duy nhất.
– Giải quyết việc nuôi con khi ly hôn: Để bảo vệ quyền lợi quyền lợi về mọi mặt của con khi quyết định người trực tiếp nuôi con, Tòa án sẽ xem xét toàn diện các yếu tố sau: (i) Điều kiện, khả năng của cha, mẹ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, bao gồm cả khả năng bảo vệ con khỏi bị xâm hại; bóc lột; (ii) Quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, được duy trì mối quan hệ với người cha, mẹ không trực tiếp nuôi; (iii) Sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ; (iv) Sự quan tâm của cha, mẹ đối với con; (v) Bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con; (vi) Nguyện vọng của con được ở cùng với anh, chị, em (nếu có) để đảm bảo ổn định tâm lý và tình cảm của con; (vii) Nguyện vọng của con được sống chung với cha hoặc mẹ.
Hướng dẫn của Tòa án giải quyết nuôi con sau khi ly hôn
– Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi ly hôn: Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Tiền cấp dưỡng cho con là toàn bộ chi phí cho việc nuôi dưỡng, học tập của con. Phương thức cấp dưỡng có thể là hàng tháng, hàng quý, hàng năm hoặc 1 lần. Thời điểm cấp dưỡng bắt đầu kể từ thời điểm cha, mẹ không chung sống với con.
– Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên: Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc giáo dục con, đại diện theo pháp luật cho con nếu cha, mẹ đã bị kết án về hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; có lối sống đồi trụy hoặc xúi giục con làm những việc trái pháp luật, đạo đức xã hội.
– Xác định thẩm quyền giải quyết vụ án về hôn nhân và gia đình: Đối với vụ án về hôn nhân và gia đình có tranh chấp về bất động sản thì Tòa án được xác định theo nơi cư trú, làm việc của bị đơn hoặc theo thỏa thuận của các đương sự. Đối với vụ án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn mà cha, mẹ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, con chung đang sinh sống ở Việt Nam thì Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết.
– Giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ: Nếu người thân thích của bị đơn có căn cứ xác định bị đơn có liên hệ với người thân thích ở trong nước nhưng người thân thích không cung cấp địa chỉ của bị đơn cho Tòa án, không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì được coi là giấu địa chỉ và Tòa án sẽ tiếp tục giải quyết vụ án, xét xử vắng mặt bị đơn.
– Án phí trong giải quyết vụ án hôn nhân và gia đình: Trong vụ án ly hôn mà các bên đương sự thuận tình ly hôn trước khi mở phiên tòa sơ thẩm thì các bên đương sự phải chịu 50% mức án phí (mỗi bên phải chịu 25%); thuận tình ly hôn tại phiên tòa sơ thẩm thì các bên phải chịu 100% mức án phí. Trường hợp trước khi mở phiên tòa, các bên đương sự tự nguyện ly hôn nhưng không thỏa thuận được về con chung và tài sản chung mà Tòa án xét xử và ra bản án sơ thẩm thì các đương sự phải chịu 50% mức án phí quy định đối với yêu cầu xin ly hôn (mỗi bên phải chịu 25% mức án phí quy định); về quan hệ tài sản thì mức án phí mỗi bên phải chịu tương ứng với giá trị phần tài sản mà mỗi bên được chia theo quy định của pháp luật về án phí.
Qua bài viết trên đây, Luật Nguyễn Khuyến đã cung cấp những thông tin pháp lý về vấn đề “Những điểm mới cần chú ý về luật hôn nhân và gia đình có hiệu lực từ tháng 1/2025”. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc pháp lý cần giải đáp, vui lòng liên hệ tới Luật Nguyễn Khuyến qua SĐT: 0947 867 365 (Luật sư Nguyễn Bỉnh Hiếu) để được Luật sư tư vấn chính xác và kịp thời. Luật Nguyễn Khuyến chân thành cảm ơn!
13 Lượt xem

