So với thủ tục ly hôn ở trong nước, thủ tục ly hôn khi đang ở nước ngoài thường phức tạp và kéo dài hơn rất nhiều, đòi hỏi sự am hiểu pháp luật cũng như kiên nhẫn trong từng bước thủ tục. Vậy thủ tục ly hôn khi đang ở nước ngoài sẽ như thế nào? Qua bài viết dưới đây, Luật Nguyễn Khuyến sẽ giải đáp và cung cấp thông tin về vấn đề này.
Xem thêm:
Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình là bao lâu?
Muốn ly hôn nhưng không biết địa chỉ của vợ hoặc chồng thì làm thế nào?
1. Đối với trường hợp ly hôn thuận tình
1.1. Ly hôn thuận tình là gì?
Ly hôn thuận tình là việc cả hai vợ chồng đều mong muốn và cùng yêu cầu ly hôn, đồng thời hai bên đã thoả thuận về quyền nuôi con, phân chia tài sản khi ly hôn.
Căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình, để Tòa án công nhận thuận tình ly hôn thì cần đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau:
- Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn, không có sự ép buộc, cưỡng chế;
- Trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.

1.2. Hồ sơ ly hôn thuận tình khi một bên đang ở nước ngoài
Để được Tòa án giải quyết theo thủ tục ly hôn thuận tình thì phải chuẩn bị hồ sơ như sau:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo Mẫu 01-VDS (Ban hành kèm Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP)
Trong đó, đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn phải đảm bảo có đầy đủ chữ ký của hai vợ chồng và có các nội dung chính được quy định tại Khoản 2 Điều 362 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
Theo Khoản 2 Điều 367 Bộ luật tố tụng dân sự, trường hợp người đang ở nước ngoài không thể về Việt Nam để tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự thì cần làm đơn đề nghị Toà án giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn vắng mặt họ. Bởi lẽ, nếu người yêu cầu đã được Tòa triệu tập lần thứ hai mà vẫn không có mặt thì Tòa sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu của họ.
- Đơn đề nghị từ chối tham gia hòa giải tại Trung tâm hoà giải, đối thoại tại Toà án
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 1 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, hoạt động hòa giải tại Toà án được tiến hành trước khi Toà án thụ lý đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, trừ trường hợp các bên từ chối tham gia hòa giải. Như vậy, nếu một trong các bên không muốn hàn gắn mối quan hệ thì có thể làm thêm đơn đề nghị từ chối tham gia hoà giải tại Toà án. Điều này giúp rút ngắn đáng kể thời gian giải quyết yêu cầu của các bên.
Các giấy tờ, tài liệu gửi kèm với Đơn yêu cầu, bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc hoặc Bản trích lục);
- Căn cước công dân của hai vợ chồng (Bản sao chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (Bản sao chứng thực);
- Giấy tờ liên quan đến tài sản chung của vợ chồng và các chứng cứ, tài liệu khác nếu có.
1.3. Trình tự, thủ tục ly hôn thuận tình khi đang ở nước ngoài
Bước 1: Người vợ/chồng đang ở nước ngoài chuẩn bị hồ sơ ly hôn thuận tình và tiến hành chứng thực chữ ký trong Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Đơn đề nghị vắng mặt và Đơn đề nghị từ chối tham gia hoà giải tại Toà án.
Căn cứ Khoản 2 Điều 478 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về việc công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho Tòa án Việt Nam
“2. Tòa án Việt Nam công nhận giấy tờ, tài liệu do cá nhân cư trú ở nước ngoài lập trong các trường hợp sau đây:
- c) Giấy tờ, tài liệu do công dân Việt Nam ở nước ngoài lập bằng tiếng Việt có chữ ký của người lập giấy tờ, tài liệu đó và đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.”
Trường hợp công dân Việt Nam lập hồ sơ khi đang ở nước ngoài để gửi về Tòa án Việt Nam thì chữ ký của họ trong các giấy tờ, tài liệu cần phải được chứng thực theo quy định pháp luật.
Căn cứ Khoản 3 Điều 5 NĐ 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực như sau:
“Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.”
Trong đó, điểm b Khoản 1 Điều 5 là “Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản”
Như vậy, người ở nước ngoài cần đến Đại sứ quán Việt Nam hoặc Lãnh sự quán Việt Nam tại nước nơi mà mình đang sinh sống để thực hiện việc chứng thực chữ ký trong Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Đơn đề nghị vắng mặt và và Đơn đề nghị từ chối tham gia hoà giải tại Toà án.
Bước 2: Người đang ở nước ngoài gửi hồ sơ ly hôn thuận tình về cho vợ/chồng ở Việt Nam để họ ký tiếp vào Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và nộp lên Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu.
Người vợ/chồng ở Việt Nam sau khi đã ký vào Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì gửi hồ sơ ly hôn thuận tình đến Toà án khu vực nơi mình đang cư trú. Căn cứ vào Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự, họ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 363 Bộ luật tố tụng dân sự, trong trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này thì Tòa án sẽ yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu. Thời hạn sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu là 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Hết thời hạn 07 ngày mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Toà án trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ. Trường hợp người yêu cầu thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Thẩm phán tiến hành thủ tục thụ lý việc dân sự.
Bước 3: Người yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn nộp lệ phí theo thông báo từ Tòa án
Căn cứ vào Khoản 4 Điều 363 Bộ luật tố tụng dân sự, trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán ra thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí. Thời hạn nộp lệ phí là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí.
Bước 4: Toà án thụ lý đơn yêu cầu và thông báo về việc thụ lý đơn yêu cầu
Căn cứ điểm b Khoản 4 Điều 363 và Khoản 1 Điều 365 Bộ luật tố tụng dân sự, khi nhận được biên lai thu tiền lệ phí thì Tòa án phải thụ lý hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu).
Đồng thời, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.
Bước 5: Toà án chuẩn bị xét đơn yêu cầu
Căn cứ vào Khoản 1 và Khoản 2 Điều 366 Bộ luật tố tụng dân sự, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Tòa án sẽ chuẩn bị xét đơn yêu cầu.
Trong khoảng thời gian này, Toà có thể tiến hành một số công việc như: yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản;…. nhằm phục vụ cho việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Nếu một hoặc các bên muốn rút đơn yêu cầu thì Toà án quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Trường hợp các bên không rút đơn yêu cầu thì Toà ra quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
Căn cứ vào Khoản 4 Điều 366 Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án phải mở phiên họp giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp.
Bước 6: Toà án mở phiên họp để giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và ra quyết định giải quyết yêu cầu theo quy định pháp luật.
1.4. Thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình khi một bên đang ở nước ngoài
Căn cứ vào Điều 35 (được sửa đổi, bổ sung năm 2025) và điểm h Khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án khu vực nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
Như vậy, trường hợp hai bên thuận tình ly hôn mà một bên đang ở nước ngoài thì hồ sơ yêu cầu ly hôn thuận tình sẽ được gửi đến Toà án khu vực nơi mà bên còn lại đang sinh sống tại Việt Nam cư trú để được giải quyết.
2. Đối với trường hợp ly hôn đơn phương
2.1. Ly hôn đơn phương là gì?
Ly hôn đơn phương có thể được hiểu là việc ly hôn không có sự đồng thuận từ hai vợ chồng mà chỉ xuất phát từ yêu cầu của một bên, hoặc hai bên đều mong muốn ly hôn nhưng không thể thống nhất về quyền nuôi con, phân chia tài sản khi ly hôn.
So với trường hợp ly hôn thuận tình, thủ tục ly hôn đơn phương khi đang ở nước ngoài sẽ phức tạp hơn, thời gian giải quyết cũng thường kéo dài hơn rất nhiều.

2.2. Hồ sơ ly hôn đơn phương khi đang ở nước ngoài
Hồ sơ ly hôn đơn phương khi đang ở bao gồm những giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương theo Mẫu 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP)
Trong đó, đơn khởi kiện phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung chính được quy định tại Khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Đơn đề nghị xét xử vắng mặt
Căn cứ vào điểm a Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, nếu nguyên đơn vắng mặt đến lần thứ hai mà không vì sự kiện bất khả kháng và cũng không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Do vậy, người đang ở nước ngoài không thể về Việt Nam tham dự phiên tòa thì cần làm đơn xin xét xử vắng mặt để Toà án thực hiện xét xử vắng mặt họ.
- Đơn đề nghị từ chối tham gia hoà giải tại Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Toà án
Căn cứ theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, trước khi thụ lý hồ sơ khởi kiện ly hôn đơn phương, Hoà giải viên tại Tòa án sẽ tiến hành hoạt động hòa giải, nhằm hỗ trợ các bên thỏa thuận giải quyết vấn đề.
Tuy nhiên, khi sự mâu thuẫn, xung đột giữa vợ chồng đã quá nghiêm trọng mà người khởi kiện xác định không thể đạt được thỏa thuận với đối phương hoặc họ không thể tham gia hoà giải do đang ở nước ngoài thì có thể chuẩn bị thêm đơn đề nghị từ chối tham gia hòa giải tại Toà án nhằm rút ngắn thời gian giải quyết và tiết kiệm công sức.
- Đơn đề nghị không tiến hành hòa giải trong phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
Sau khi đã thụ lý đơn khởi kiện, việc hòa giải sẽ được tiến hành thêm một lần nữa trong phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải trước khi Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Khi người khởi kiện có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải thì Thẩm phán tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.
- Bản tự khai
Người đang ở nước ngoài nên chuẩn bị thêm Bản tự khai, trong đó trình bày các mong muốn, nguyện vọng của bản thân. Toà có thể dựa vào Bản tự khai này để xác nhận các vấn đề mà nguyên đơn yêu cầu giải quyết, làm căn cứ để xét xử vụ án.
- Các giấy tờ gửi kèm với Đơn khởi kiện:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính hoặc Bản trích lục);
- Căn cước công dân của hai vợ chồng (Bản sao chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (Bản sao chứng thực);
- Giấy tờ liên quan đến tài sản chung của vợ chồng và các chứng cứ, tài liệu khác nếu có.
- Giấy uỷ quyền
Để tiết kiệm thời gian, công sức, người đang ở nước ngoài có thể uỷ quyền cho người khác tại Việt Nam để họ thay mặt mình thực hiện các thủ tục như: nộp đơn khởi kiện và các tài liệu, giấy tờ khác đến Tòa án; nộp tiền tạm ứng án phí, nhận văn bản tống đạt từ Toà án.
2.3. Trình tự, thủ tục ly hôn đơn phương khi đang ở nước ngoài
Trình tự, thủ tục ly hôn đơn phương khi đang ở nước ngoài về cơ bản được thực hiện như sau:
Bước 1: Tiến hành chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ khởi kiện
Như đã phân tích ở trên, trường hợp công dân Việt Nam lập hồ sơ khởi kiện khi đang ở nước ngoài để gửi về Tòa án Việt Nam thì chữ ký của họ trong các giấy tờ, tài liệu cần phải được chứng thực theo quy định pháp luật.
Do đó, theo quy định, người ở nước ngoài cần đến Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước nơi mà mình đang sinh sống để thực hiện việc chứng thực chữ ký trong các tài liệu, giấy tờ trong hồ sơ khởi kiện.
Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện đến Toà án tại Việt Nam
Sau khi chứng thực chữ ký xong, người khởi kiện cần gửi hồ sơ khởi kiện theo đường bưu chính về Việt Nam tới địa chỉ của Toà án có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp có Giấy uỷ quyền cho người khác tại Việt Nam thay mình nộp hồ sơ khởi kiện thì gửi hồ sơ khởi kiện về cho người được uỷ quyền đó. Người được uỷ quyền sẽ thay mặt người uỷ quyền nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án theo một trong hai phương thức: nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
Căn cứ vào Điều 191 và Điều 193 Bộ luật tố tụng dân sự, trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì trong thời hạn 08 ngày làm việc, Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng (trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày).
Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí theo thông báo từ Tòa án
Căn cứ Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự, nếu xét thấy hồ sơ khởi kiện ly hôn là hợp lệ và thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án, Thẩm phán tiến hành dự tính án phí và gửi thông báo yêu cầu nộp tạm ứng án phí đến người nộp hồ sơ.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận thông báo, phải hoàn thành nộp tạm ứng án phí và gửi biên lai nộp tiền lại cho Tòa.
Bước 4. Toà án thụ lý vụ án và thông báo về việc thụ lý vụ án
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự, sau khi nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí, Tòa án sẽ thụ lý vụ án (trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo).
Đồng thời, căn cứ theo Khoản 1 Điều 196 Bộ luật tố tụng dân sự, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Bước 5: Toà án chuẩn bị xét xử, mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, một trong các nhiệm vụ quan trọng mà Toà án phải thực hiện đó là: Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Tuy nhiên, căn cứ theo Khoản 2 Điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự, trường hợp người đang ở nước ngoài có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.
Bước 6: Toà án tiến hành xét xử và ra bản án theo quy định pháp luật.
2.4. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương khi đang ở nước ngoài
Căn cứ vào Điều 35 (được sửa đổi, bổ sung năm 2025) và điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án Khu vực nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền thụ lý và giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương. Như vậy, người đang ở nước ngoài muốn ly hôn đơn phương với vợ/chồng ở Việt Nam thì cần gửi đơn đến Toà án Khu vực nơi người vợ/chồng của mình đang cư trú.
Qua bài viết trên đây, Luật Nguyễn Khuyến đã cung cấp những thông tin pháp lý về “Thủ tục ly hôn khi đang ở nước ngoài?”. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc pháp lý cần giải đáp, vui lòng liên hệ tới Luật Nguyễn Khuyến qua SĐT: 0947 867 365 (Luật sư Nguyễn Bỉnh Hiếu) để được Luật sư tư vấn chính xác và kịp thời. Luật Nguyễn Khuyến chân thành cảm ơn.
4 Lượt xem