Sổ hồng là gì? 4 điều cần biết về sổ hồng

Sổ hồng là cách người dân thường sử dụng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bài viết dưới đây của Luật Nguyễn Khuyến sẽ cung cấp thông tin pháp lý về Sổ hồng và những điều cần biết về Sổ hồng.

Xem thêm:

Sổ đỏ và sổ hồng khác nhau như thế nào?

2025 Tách thửa cho đất không có sổ đỏ được không?

1. Sổ hồng là gì?

Sổ hồng là tên gọi người dân thường sử dụng khi nói về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này. 

Hiện nay, theo khoản 1 Điều 44 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, kể từ ngày 01/01/2025, Sổ hồng sẽ được sử dụng phôi mới với tên gọi thống nhất là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

2. Thông tin mẫu Sổ hồng mới năm 2025

Theo quy định nêu trên, kể từ ngày 01/01/2025, phôi Sổ hồng mẫu mới được quy định tại Thông tư 10/2024 với tên gọi “Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” sẽ bắt đầu được sử dụng khi thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. 

So với Giấy chứng nhận trước đây được quy định tại Luật Đất đai 2013 với tên gọi là “Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhiều điểm mới trong đó nổi bật là những điểm khác biệt sau:

Theo thông tư 10/2024/TT-BTNMT, khác biệt lớn nhất là Sổ hồng mẫu mới được thiết kế chỉ còn 02 trang, thay vì 04 trang như trước đây. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, nội dung ghi trên từng trang Giấy chứng nhận được thể hiện như sau:

Trang 1 gồm: Quốc huy, Quốc hiệu; dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất” in màu đỏ; mã QR; mã Giấy chứng nhận; mục “1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:”; mục “2. Thông tin thửa đất:”; mục “3. Thông tin tài sản gắn liền với đất:”; địa danh, ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký Giấy chứng nhận; số phát hành Giấy chứng nhận (số seri); dòng chữ “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR”;

Trang 2 gồm: mục “4. Sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất:”; mục “5. Ghi chú:”; mục “6. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận:”; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận;

Tên Giấy chứng nhận cũng đã được rút gọn lại còn 16 chữ, gồm: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”.

Đặc biệt, Giấy chứng nhận theo mẫu mới còn có mã quét QR thay thế cho mã vạch trên Sổ hồng mẫu cũ. Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, mã QR được in trên Giấy chứng nhận dùng để lưu trữ, hiển thị các thông tin chi tiết của Giấy chứng nhận và các thông tin để quản lý mã QR. Theo đó, mã QR là điểm mới trên Giấy chứng nhận, được dùng để giúp người dùng có thể tra cứu thông tin trên Giấy chứng nhận, tránh tình trạng Sổ hồng bị làm giả.

Sổ hồng là gì?3. Hiện nay có bắt buộc phải cấp đổi từ Sổ đỏ sang Sổ hồng hay không?

Sổ đỏ là tên người dân thường sử dụng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trước trước ngày 10/12/2009. 

Theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024, có thể thấy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) được cấp theo quy định của các Luật từ 2024 trở về trước vẫn có giá trị pháp lý tương đương với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. 

Do vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, hiện nay pháp luật không bắt buộc người dân phải cấp đổi từ Sổ đỏ sang Sổ hồng mẫu mới mà việc cấp đổi là do nhu cầu của chủ sử dụng đất và thuộc các trường hợp pháp luật quy định có thể cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp.

4. Thủ tục cấp đổi Sổ đỏ, Sổ hồng mẫu cũ sang Sổ hồng mẫu mới

4.1. Các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp

Căn cứ theo khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, các trường hợp sau đây được thực hiện việc cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp:

  1. Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
  2. Giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
  3. Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất và trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 7 Điều 46 của Nghị định này;
  4. Mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp khác với mục đích sử dụng đất theo phân loại đất quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
  5. Vị trí thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đã cấp;
  6. Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng;
  7. Giấy chứng nhận đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình;
  8. Thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;
  9. Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi.

4.2. Trình tự, thủ tục thực hiện

* Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ

– Thành phần hồ sơ:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP;

Với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận ghi tên hộ gia đình sang Giấy chứng nhận ghi nhận đầy đủ tên thành viên hộ gia đình thì trong Đơn đăng ký biến động phải thể hiện thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

  • Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Với trường hợp thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính mà ranh giới thửa đất không thay đổi thì phải nộp mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất.

– Nộp hồ sơ: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận Một cửa tại Trung tâm hành chính công.

* Bước 2: Xử lý hồ sơ

Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện các công việc như sau:

Khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

Trường hợp không khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác về tình trạng hôn nhân.

Trường hợp thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm h khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì cơ quan giải quyết thủ tục sử dụng thông tin từ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi để giải quyết thủ tục;

  1. Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì thực hiện kiểm tra thực địa và đối chiếu với hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã cấp để xác định đúng vị trí thửa đất;
  2. Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 của Nghị định này;
  3. Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;
  4. Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

* Bước 3: Trả kết quả

Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.

Qua bài viết trên đây, Luật Nguyễn Khuyến đã cung cấp những thông tin pháp lý về “Sổ hồng là gì? 4 điều cần biết về Sổ hồng”. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc pháp lý cần giải đáp, vui lòng liên hệ tới Luật Nguyễn Khuyến qua SĐT: 0947 867 365 (Luật sư Nguyễn Bỉnh Hiếu) để được Luật sư tư vấn chính xác và kịp thời. Luật Nguyễn Khuyến chân thành cảm ơn!

12 Lượt xem
Bài viết liên quan