Người được ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có được ủy quyền lại cho người khác không?

Trên thực tế có rất nhiều trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không thể thực hiện công việc của mình và ủy quyền lại cho một cá nhân khác. Liệu người này có thể ủy quyền lại cho một người thứ ba hay không? Cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Nguyễn Khuyến để giải đáp câu hỏi này.

1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là ai?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 12 Luật Doanh nghiệp năm 2020, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là:

  • Cá nhân;
  • Đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp;
  • Đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Trong các loại hình doanh nghiệp, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. 

2. Những nội dung về ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp 

Theo khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. 

Trong trường hợp doanh nghiệp chỉ còn lại duy nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Việc ủy quyền cho một cá nhân khác cư trú tại Việt Nam không loại trừ trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

Ủy quyền (ảnh minh họa)
Người đại diện theo ủy quyền (ảnh minh họa)

Khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam mà thời hạn ủy quyền đã hết nhưng không có ủy quyền khác thì:

  • Đối với doanh nghiệp tư nhân: Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật cho đến khi người này trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
  • Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh: Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của cho đến khi người này  trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

3. Vấn đề ủy quyền lại của người được ủy quyền từ người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp 

Căn cứ vào Điều 564 Bộ luật dân sự 2015, bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong hai trường hợp sau:

  • Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
  • Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được. 

Người được ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoàn toàn có thể ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chấp thuận. Tuy nhiên, người được ủy quyền khi ủy quyền lại cho bên thứ ba cần lưu ý hai vấn đề sau:

  • Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu;
  • Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.

4. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền

4.1. Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền

Bên ủy quyền có các quyền lợi như sau: 

  • Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
  • Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ của mình

Song hành với quyền lợi là nghĩa vụ của bên ủy quyền:

  • Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
  • Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
  • Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
Người đại diện theo ủy quyền (ảnh minh họa)
Người đại diện theo ủy quyền (ảnh minh họa)

4.2. Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền

Bên được ủy quyền có các quyền như sau:

  • Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc.
  • Được thanh toán chi phí thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao. 

Nghĩa vụ của bên được ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền bao gồm: 

  • Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
  • Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
  • Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
  • Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
  • Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.

Qua bài viết trên đây, Luật Nguyễn Khuyến đã cung cấp những thông tin pháp lý về vấn đề “Người được ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có được ủy quyền lại cho người khác không?”. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc pháp lý cần giải đáp, vui lòng liên hệ tới Luật Nguyễn Khuyến qua SĐT: 0947 867 365 (Luật sư Nguyễn Bỉnh Hiếu) để được Luật sư tư vấn chính xác và kịp thời. Luật Nguyễn Khuyến chân thành cảm ơn!

10 Lượt xem
Bài viết liên quan