Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Vậy di chúc có bắt buộc phải công chứng, chứng thực hay không? Bài viết dưới đây, Luật Nguyễn Khuyến sẽ giải đáp về vấn đề này và cung cấp thêm các thông tin về việc lập di chúc.
1. Công chứng, chứng thực di chúc là gì?
– Công chứng di chúc có thể hiểu là thủ tục của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc chứng nhận tính hợp pháp, tính xác thực về mặt nội dung và mặt hình thức của bản di chúc.
– Chứng thực di chúc có thể hiểu là việc di chúc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận vào di chúc sau khi lập tại đây, chứng thực về mặt thời gian, địa điểm lập di chúc, năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện và chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc là xác thực.

2. Di chúc có bắt buộc phải công công chứng, chứng thực hay không?
Theo quy định tại Điều 630 BLDS 2015 về điều kiện di chúc hợp pháp bao gồm hai điều kiện:
- Một là, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Hai là, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Cùng với đó, tại Điều 635 BLDS 2015 quy định: “Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc”.
Vậy nên, việc công chứng hoặc chứng thực di chúc không phải là quy định bắt buộc đối với mọi trường hợp mà đó là do sự lựa chọn của người lập di chúc, chỉ cần đáp ứng những điều kiện di chúc hợp pháp theo quy định của pháp luật thì di chúc sẽ có hiệu lực pháp luật.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, để đảm bảo tính hợp pháp của di chúc, pháp luật quy định việc lập di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực như sau:
– Trường hợp người bị hạn chế về thể chất không thể tự viết hoặc đánh máy hoặc người không biết chữ:
Việc lập di chúc phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Trường hợp di chúc miệng:
- Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Mặc dù công chứng hoặc chứng thực di chúc không phải thủ tục bắt buộc đối với mọi trường hợp nhưng để xác nhận tính hợp pháp của di chúc, đảm bảo hiệu lực pháp lý cao nhất, hạn chế những rủi ro, tranh chấp xảy ra sau này thì người lập di chúc nên thực hiện công chứng hoặc chứng thực di chúc của mình.
3. Thực hiện công chứng, chứng thực di chúc ở đâu?
– Thực hiện chứng thực di chúc:
Người lập di chúc có thể chứng thực di chúc tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ở bất kì đâu không phụ thuộc vào nơi cư trú của người để lại di sản (căn cứ tại khoản 2 và khoản 5 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP).
– Thực hiện công chứng di chúc:
Người lập di chúc có thể công chứng di chúc tại phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng.

4. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực
Căn cứ tại Điều 638 BLDS 2015, những di chúc dưới đây dù không thực hiện công chứng, chứng thực nhưng vẫn sẽ có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực:
- Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực;
- Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó;
- Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó;
- Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị;
- Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở đó;
- Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Như vậy, việc công chứng hoặc chứng thực di chúc không phải là thủ tục bắt buộc khi lập di chúc, trừ một số trường hợp do pháp luật quy định để đảm bảo tính hợp pháp của bản di chúc đó.
Qua bài viết trên đây, Luật Nguyễn Khuyến đã cung cấp những thông tin pháp lý về vấn đề “Di chúc có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?”. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc pháp lý cần giải đáp, vui lòng liên hệ tới Luật Nguyễn Khuyến qua SĐT: 0947 867 365 (Luật sư Nguyễn Bỉnh Hiếu) để được Luật sư tư vấn chính xác và kịp thời. Luật Nguyễn Khuyến chân thành cảm ơn!
26 Lượt xem