Quy định về yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai 2025

Hiện nay, nhiều người có nhu cầu được biết các thông tin về một thửa đất và những vấn đề liên quan của người sử dụng nên yêu cầu cung cấp thông tin đất đai để phục vụ cho nhu cầu hợp pháp của mình. Vậy cần biết ai có thể yêu cầu cung cấp thông tin đất đai? Thực hiện trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai như thế nào? Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin về vấn đề này theo quy định của pháp luật hiện hành.

> Xem thêm

Đất cha, ông để lại có được cấp sổ đỏ không?

Điều kiện được phép xây dựng nhà trên đất ở đô thị

1. Dữ liệu đất đai là gì? Cơ quan nào phụ trách cung cấp dữ liệu đất đai?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai quy đinh như sau:

“1. Dữ liệu đất đai là thông tin đất đai dưới dạng số được thể hiện bằng hình thức ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự.”

Người yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai có thể khai thác được các thông tin đất đai sau:

– Thửa đất

– Người sử dụng đất

– Quyền sử dụng đất

– Tài sản gắn liều với đất

– Tình trạng pháp lý    

– Lịch sử biến động

– Quy hoạch sử dụng đất

– Trích lục bản đồ

– Trích sao GCNQSDĐ

– Giao dịch đảm bảo  

– Hạn chế về quyền

– Giá đất

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý dữ liệu đất đai và cung cấp dữ liệu đất đai được quy định theo Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT:

“1. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở Trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai.

Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.”

Theo đó, cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai là Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh và các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai ở cấp huyện hoặc UBND xã nơi chưa thành lập văn phòng đăng ký đất đai theo quy định trên.

Cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai
Cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai (hình minh họa)

2. Những trường hợp nào được yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai

Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, những trường hợp không được cung cấp dữ liệu đất đai gồm:

1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.

  1. Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
  2. Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.
  3. Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”

Theo đó, pháp luật chỉ quy định ngoại trừ 4 trường hợp nêu trên là không được cung cấp dữ liệu, những trường hợp khác sẽ được yêu cầu cung cấp thông tin đất đai.

 

 

 Các trường hợp được yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai (hình minh họa)

Bên cạnh đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai cũng có trách nhiệm cung cấp thông tin về đất đai theo đúng quy định của pháp luật, được quy định tại khoản 4 Điều 28 Luật Đất đai 2013:

4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, ngoại trừ 04 trường hợp không được cung cấp dữ liệu đất đai được quy định cụ thể ở trên, các trường hợp khác khi yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai theo đúng trình tự thủ tục của pháp luật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp cho cá nhân, tổ chức thông tin mà họ yêu cầu.

3. Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin đất đai

Theo Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin đất đai được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Nộp phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai.

Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT.

Khoản 1 Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện theo một trong các phương thức sau:

– Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;

– Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;

– Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

– Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân.

– Trường hợp từ chối cung cấp thông tin thì cơ quan phải thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do. Các trường hợp từ chối cung cấp thông tin theo Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT gồm:

+ Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.

+ Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.

+ Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.

+ Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Bước 3: Trả kết quả

Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.

Qua bài viết trên đây, Luật Nguyễn Khuyến đã cung cấp những thông tin pháp lý về “Thủ tục yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai”. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc pháp lý cần giải đáp, vui lòng liên hệ tới Luật Nguyễn Khuyến qua SĐT: 0947 867 365 (Luật sư Nguyễn Bỉnh Hiếu) để được Luật sư tư vấn chính xác và kịp thời. Luật Nguyễn Khuyến chân thành cảm ơn!

29 Lượt xem
Bài viết liên quan