Hiện nay, nhu cầu tách thửa đất ở Bắc Ninh ngày càng gia tăng. Bài viết dưới đây Luật Nguyễn Khuyến sẽ cung cấp cho bạn đọc thông tin về điều kiện tách thửa đất ở Bắc Ninh cũng như các trình tự, thủ tục tách thửa đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
> Xem thêm
DN có đươc nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp không?
Đất không có giấy tờ có làm được sổ đỏ không?
1. Khái niệm tách thửa đất
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về khái niệm “thửa đất”, theo đó, thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
Việc tách thửa đất được hiểu là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ sang cho một hoặc nhiều người khác. Theo điểm i khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất tách thửa theo đúng quy định của pháp luật sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ).
Như vậy, để có thể được cấp sổ đỏ đối với diện tích đất tách thửa, việc tách thửa đất cần thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.

2. Điều kiện tách thửa tại Bắc Ninh
2.1 Điều kiện chung để tách thửa đất tại Bắc Ninh
Đầu tiên, đất tách thửa cần đáp ứng các điều kiện quy định Điều 5 Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND cụ thể:
– Thửa đất chỉ được tách thửa khi người sử dụng đất đã đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp thửa đất có quyết định của cấp có thẩm quyền thu hồi một phần diện tích để thực hiện theo quy hoạch.
Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa để hợp với thửa đất liền kề mà thửa đất còn lại sau khi tách thửa và thửa đất mới được hình thành có diện tích và kích thước tối thiểu đảm bảo tại Quy định này thì được phép tách thửa.
– Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải có lối đi vào thửa đất theo quy định.
Như vậy, thửa đất chỉ được tách thửa khi đã được cấp sổ đỏ, đất sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích theo quy định của pháp luật và phải có lối đi riêng vào thửa đất.
2.2 Các trường hợp không được phép chia tách thửa đất tại Bắc Ninh
Theo khoản 2 Điều 5 Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND, có ba trường hợp không được phép tách thửa đất:
– Thứ nhất, thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai.
– Thứ hai, thửa đất thuộc quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Thứ ba, thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
Như vậy, nếu thuộc một trong ba trường hợp trên, người sử dụng đất sẽ không có quyền tách thửa đất.

3. Quy định về diện tích tối thiểu để tách thửa tại tỉnh Bắc Ninh
3.1 Quy định tách thửa đối với đất ở
3.1.1 Diện tích đất ở tối thiểu sau khi tách thửa
Khoản 1 Điều 6 Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND quy định:
* Đối với đất ở đô thị, đất ở nông thôn ven quốc lộ, tỉnh lộ và thuộc quy hoạch khu đô thị mới:
– Diện tích đất ở tối thiểu sau khi tách thửa được thực hiện theo quy hoạch chi tiết được duyệt;
– Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa phải từ 40,0 m2 trở lên và có kích thước mỗi cạnh không nhỏ hơn 3,5 m.
* Đối với đất ở nông thôn (không thuộc trường hợp trên):
– Diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa được thực hiện theo quy hoạch chi tiết được duyệt;
– Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa phải từ 70,0 m2 trở lên và có kích thước mỗi cạnh không nhỏ hơn 4,0 m.
Như vậy, tùy thuộc vào loại đất ở mà diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa sẽ có quy định khác nhau.
3.1.2 Các trường hợp đặc biệt
Khoản 3, 4, 5 Điều 6 Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND quy định về ba trường hợp đặc biệt:
* Đối với thửa đất ở có vườn, ao:
Việc tách thửa đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được xác định theo quy định về tách thửa đối với đất ở. Không áp dụng quy định diện tích đất nông nghiệp tối thiểu được phép tách thửa đối với trường hợp này.
* Đối với đất tách thửa theo bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định của cơ quan thi hành án, quyết định công nhận hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai:
Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, trường hợp thửa đất không đủ điều kiện để tách thửa theo Quy định này, thì người sử dụng đất thực hiện việc phân chia quyền sử dụng đất theo giá trị quyền sử dụng đất hoặc sử dụng chung thửa đất theo quy định.
* Đối với thửa đất không đủ diện tích tách thửa nhưng đã hình thành nhà ở:
Trường hợp cá biệt, thửa đất có nhu cầu tách thửa nhưng không đảm bảo diện tích tối thiểu được tách thửa theo Quy định này. Tuy nhiên, hiện trạng thửa đất đã hình thành nhà ở từ ngày 18/4/2008 trở về trước, công trình nhà ở đã được cấp Giấy phép xây dựng hoặc được phép tồn tại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được tách thửa theo hiện trạng nhà ở.
3.2 Diện tích đất nông nghiệp tối thiểu được phép tách thửa
Điều 7 Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND quy định:
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất; công nhận quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp ổn định có nhu cầu tách thửa để thực hiện quyền theo quy định thì diện tích của thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa ít nhất là 360 m2.
Trường hợp tách thửa để chia, tách nhân khẩu, định xuất hoặc lao động đã được giao, công nhận quyền sử dụng đất đất nông nghiệp thì diện tích của thửa đất mới tách và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách phải có diện tích tối thiểu bằng diện tích giao, công nhận cho 01 nhân khẩu, định xuất hoặc lao động theo chính sách giao đất làm kinh tế gia đình cộng với diện tích đất đã giao ruộng ổn định lâu dài cho nhân khẩu, định xuất hoặc lao động theo phương án giao đất nông nghiệp ổn định lâu dài đã thực hiện trước đây.
3.3 Diện tích đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được phép tách thửa
Điều 8 Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND quy định:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước cho thuê hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm cơ sở sản xuất kinh doanh khi tách thửa, diện tích tối thiểu sau khi tách thửa là diện tích theo dự án sản xuất kinh doanh và theo quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Các tổ chức kinh tế sử dụng đất được Nhà nước cho thuê hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất làm cơ sở sản xuất kinh doanh khi tách thửa do thu hẹp sản xuất, chia, tách, chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, chuyển nhượng, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần diện tích thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa là diện tích theo dự án sản xuất, kinh doanh và theo quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa không nhỏ hơn 3.000 m2.
– Tổ chức hành chính sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức khác khi tách thửa, diện tích tối thiểu sau khi tách thửa là diện tích theo dự án đầu tư xây dựng công trình và theo quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, phụ thuộc vào loại chủ thể có nhu cầu tách thửa đất thì quy định pháp luật về diện tích tối thiểu của đất tách thửa sẽ khác nhau.
4. Nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất tách thửa
Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND quy định:
Trường hợp tách thửa đất mà hình thành đường giao thông mới để kết nối với đường giao thông hiện hữu thì yêu cầu người sử dụng đất phải lập hồ sơ, bản vẽ mặt bằng xây dựng trình UBND cấp huyện xem xét phê duyệt. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và hồ sơ trình của người sử dụng đất, UBND cấp huyện phê duyệt bản vẽ mặt bằng xây dựng theo quy định.
Sau khi người sử dụng đất hoàn thành việc xây dựng kết cấu hạ tầng theo bản vẽ mặt bằng được phê duyệt, UBND cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng hạ tầng kỹ thuật và có ý kiến xác nhận bằng văn bản đối với trường hợp đủ điều kiện làm căn cứ để người sử dụng đất thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định.
Như vậy, người sử dụng đất cần lưu ý đối với trường hợp tách thửa đất mà hình thành đường giao thông mới để có thể thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.
5. Thủ tục tách thửa đất tại tỉnh Bắc Ninh
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ thực hiện thủ tục tách thửa đất bao gồm các loại giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị tách thửa (mẫu 11/ĐK kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT);
– Sổ đỏ;
– Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân/căn cước công dân và sổ hộ khẩu.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ được đề cập ở trên người sử dụng đất sẽ tiến hành nộp hồ sơ đề nghị tách thửa, có thể nộp hồ sơ tại cơ quan sau:
+ Nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện nơi có đất (nếu trường hợp tại địa phương nơi có đất chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì người sử dụng đất có thể nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa – bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi có miếng đất);
+ Người sử dụng đất cũng có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã nơi có miếng đất. Khi Ủy ban nhân dân xã tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất sẽ phải có trách nhiệm trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ phải chuyển hồ sơ lên Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện/Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện.
Bước 3: Trả kết quả cho người sử dụng đất
Theo quy định tại Khoản 40 Điều 20 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
– Thời gian trả kết quả là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ và bị sai sót, cơ quan tiếp nhận phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do và yêu cầu bạn bổ sung hoặc trả hồ sơ.
– Đối với các vùng, các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn là 25 ngày làm việc (Khoản 40 Điều 20 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP).
“Qua bài viết trên đây, Luật Nguyễn Khuyến đã cung cấp những thông tin pháp lý về “Điều kiện tách thửa đất ở Bắc Ninh”. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc pháp lý cần giải đáp, vui lòng liên hệ tới Luật Nguyễn Khuyến qua SĐT: 0947 867 365 (Luật sư Nguyễn Bỉnh Hiếu) để được Luật sư tư vấn chính xác và kịp thời. Luật Nguyễn Khuyến chân thành cảm ơn!”
45 Lượt xem