Tặng cho quyền sử dụng đất là một trong những quyền cơ bản của người sử dụng đất. Đặc biệt hơn cả, việc bố mẹ tặng cho con quyền sử dụng đất ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, các bên trong giao dịch thường xuyên gặp rất nhiều trở ngại về quy trình, thủ tục và các vấn đề pháp luật có liên quan. Bài viết dưới đây Luật Nguyễn Khuyến sẽ cung cấp cho bạn đọc thông tin về thủ tục Bố Mẹ tặng cho con đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
>Xem thêm
Sang tên sổ đỏ từ hộ gia đình cho cá nhân thế nào?
Điều kiện tách thửa đất ở Bắc Ninh
1. Tặng cho quyền sử dụng đất là gì?
Căn cứ tại khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013, tặng cho quyền sử dụng đất là một trong trong các hình thức của chuyển quyền sử dụng đất, là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác.
Do vậy, tặng cho quyền sử dụng đất là quyền của chủ thể sử dụng đất, bên tặng cho thỏa thuận giao quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù.
Căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và phải được công chứng chứng thực. Như vậy, hình thức bằng văn bản và phải được công chứng, chứng thực là một trong những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất
Căn cứ tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.

3. Quy trình, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
Bước 1: Công chứng, chứng thực các tài liệu, hồ sơ, hợp đồng đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
- Hồ sơ mang đi công chứng, chứng thực bao gồm:
- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Bản sao giấy tờ tùy thân: Căn cước công dân; Sổ hộ khẩu; Giấy khai sinh của bố, mẹ, con
- Giấy chứng nhận kết hôn (nếu đã kết hôn) hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn)
- Bản hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất thể hiện phần diện tích đất chuyển nhượng do Công ty địa chính Nhà nước đo vẽ (Đối với thừa đất không có kích thước);
- Phiếu yêu cầu công chứng, chứng thực hợp đồng
- Văn bản cam kết tặng cho quyền sử dụng đất
- Địa điểm công chứng:
Việc công chứng chứng thực sẽ được thực hiện tại phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.
- Thời gian giải quyết
Không quá 02 ngày làm việc. Nếu cần xác minh do có nội dung phức tạp thì không quá 10 ngày làm việc (theo khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng năm 2014).
Bước 2: Thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất
Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì tiến hành thủ tục đăng ký sang tên bạn tại văn phòng đăng ký đất đai, hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng ký biến động quyền sử dụng đất (Mẫu đơn 09/ĐK đính kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT)
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn/ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Thời hạn giải quyết: Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết do UBND cấp tỉnh quy định, cụ thể:
Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật. Không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã. Không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. không tính thời gian xem xét xử lý trường hợp vi phạm pháp luật. Không tính thời gian trưng cầu giám định.
Bước 3: Kê khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
- Căn cứ tại khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2013 thì thu nhập từ nhận thừa kế bất động sản giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể là thu nhập được miễn thuế.
- Căn cứ tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định nhà, đất là quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ.
Do vậy, khi tiến hành thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang cho con thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và miễn lệ phí trước bạ.
Tuy nhiên, căn cứ tại khoản 3 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC và Khoản 1 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, đối với trường hợp được miễn thuế và lệ phí, cá nhân vẫn phải kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cho Cơ quan Thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, bài viết trên đây, Luật Nguyễn Khuyến đã chia sẻ đến bạn đọc những thông tin pháp lý liên quan đến trình tự, thủ tục Bố Mẹ tặng cho con đất. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc pháp lý cần giải đáp, vui lòng liên hệ tới Luật Nguyễn Khuyến qua SĐT: 0947 867 365 (Luật sư Nguyễn Bỉnh Hiếu) để được Luật sư tư vấn chính xác và kịp thời. Luật Nguyễn Khuyến chân thành cảm ơn!
11 Lượt xem