Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH hai thành viên khác nhau như thế nào?

Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH hai thành viên có những điểm gì giống và khác nhau? Làm sao có thể phân biệt được hai loại hình doanh nghiệp này? Trong bài viết dưới đây, Luật Nguyễn Khuyến sẽ đưa ra những thông tin để giải đáp các vấn đề trên.

doanh nghiệp công ty
Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH (ảnh minh họa)

1. Khái niệm Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH hai thành viên là gì?

1.1. Khái niệm Doanh nghiệp tư nhân

Dựa vào điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Doanh nghiệp tư nhân là là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

1.2. Khái niệm Công ty TNHH hai thành viên

Dựa vào Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Công ty TNHH 2 thành viên là một doanh nghiệp mà trong đó thành viên của công ty có thể là cá nhân hay tổ chức. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên sẽ bao gồm từ 2 cho đến 50 thành viên. Thành viên của công ty phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi về số vốn góp đã góp vào cho doanh nghiệp. Công ty TNHH 2 thành viên sẽ có tư cách pháp pháp nhân kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2. Điểm giống nhau giữa Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH hai thành viên là gì?

Là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay, công ty TNHH 2 thành viên và doanh nghiệp tư nhân có một số điểm tương đồng đó là:

– Đều là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tự chủ hoàn toàn về vốn chủ sở hữu, huy động từ 1 hoặc nhiều thành viên trong công ty, khi có bất kỳ sự thay đổi nào trong vốn điều lệ, người đại diện của doanh nghiệp bắt buộc phải báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền biết; 

– Đều không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn.

doanh nghiệp công ty
Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH (ảnh minh họa)

3. Điểm khác nhau giữa Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH hai thành viên là gì?

STT Tiêu chí Công ty TNHH hai thành viên Doanh nghiệp tư nhân
1 Số lượng thành viên  Có từ 2 – 50 thành viên. Có một thành viên là chủ.
2 Loại thành viên Không phân biệt thành các loại thành viên khác nhau Chỉ có một thành viên, là cá nhân. 
3 Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty Các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm toàn bộ 
4 Phát hành chứng khoán Được phép phát hành các loại chứng khoán không phải cổ phần để huy động vốn Không được quyền phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.
5 Tư cách pháp nhân Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Không có tư cách pháp nhân 
6 Quy chế pháp lý thành viên – Xác lập tư cách thành viên: thành lập công ty, nhận chuyển nhượng, nhận cho tặng, thừa kế,nhận thanh toán.

– Chấm dứt tư cách thành viên: chuyển nhượng, cho tặng,thanh toán nợ, thành viên là cá nhân bị chết hoặc bị tòa án tuyên bố là chết, thành viên là tổ chức bị giải thể, phá sản.

Xác lập tư cách chủ sở hữu : Mua DNTN( điều  187- LDN 2014), nhận thừa kế, nhận cho tặng

Chấm dứt tư cách chủ sở hữu

Bán doanh nghiệp (Điều 187- LDN 2014)

Trường hợp DNTN phá sản thì chủ DNTN sẽ thanh toán các khoản nợ theo quy định của luật phá sản cho đến hết tài sản hiện có của chủ doanh nghiệp. Tùy từng trường hợp theo quy định của pháp luật, chủ DNTN có nghĩa vụ với các khoản nợ còn chưa thanh toán, tuy nhiên quyền của chủ sở hữu bị chấm dứt.

7 Cơ cấu tổ chức quản lý Hội đồng thành viên (từ 2 đến 50 thành viên) là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, Chủ tịch hội đồng thành viên (Do Hội đồng thành viên bầu ra có thể kiêm TGĐ hoặc GĐ, nhiệm kỳ không quá 5 năm, số nhiệm kỳ không hạn chế), Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát ( thành lập khi Hội đồng thành viên có trên 11 thành viên).

Người đại diện theo pháp luật của công ty là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc (tuỳ theo quy định tại Điều lệ công ty).

Họp thường kỳ ít nhất 1 lần/năm. Số đại diện cần thiết để tổ chức cuộc họp (75%, 50% vốn điều lệ)

Hình thức thông qua quyết định của hội đồng thành viên, tỷ lệ đa số phiếu cần thiết (75%, 65%, 51% số vốn góp) để thông qua quyết định do Điều lệ công ty quy định.

Chủ DNTN đứng đầu

Chủ DNTN có thể tự đứng ra quản lý doanh nghiệp hoặc thuê mướn người khác làm giám đốc.Trong trường hợp thuê người khác làm Giám đốc thì chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của DN.

 Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp tư nhân là chủ Doanh nghiệp.

  Chủ DNTN tự mình quyết định những vấn đề quan trọng mà không cần bàn bạc với bất kỳ ai.

8 Vốn và chế độ tài chính Vốn: Vốn điều lệ do các thành viên góp với mức cao thấp khác nhau, Lợi nhuận được phân chia dựa vào tỷ lệ vốn góp của các thành viên

Chế độ tài chính: HĐTV  họp bàn những vấn đề quan trọng quyết định số phận của cty:

–    Bán tài sản nhỏ hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản hiện có của công ty.

–    Sửa đổi bổ sung điều lệ.

–    Tổ chức lại công ty.

–    Giải thể công ty.

Vốn điều lệ là của 1 cá nhân là chủ doanh nghiệp. Lợi nhuận đều thuộc về chủ sở hữu.

 Chế độ tài chính: chủ Doanh nghiệp có quyền

– Cho thuê doanh nghiệp

– Bán doanh nghiệp

– Tăng giảm vốn điều lệ

Qua bài viết trên đây, Luật Nguyễn Khuyến đã cung cấp những thông tin pháp lý về vấn đề “Doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH hai thành viên khác nhau như thế nào?”. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc pháp lý cần giải đáp, vui lòng liên hệ tới Luật Nguyễn Khuyến qua SĐT: 0947 867 365 (Luật sư Nguyễn Bỉnh Hiếu) để được Luật sư tư vấn chính xác và kịp thời. Luật Nguyễn Khuyến chân thành cảm ơn!

45 Lượt xem
Bài viết liên quan