Bao nhiêu tuổi thì có thể di chúc?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Vậy pháp luật có giới hạn nào về độ tuổi được lập di chúc hay không? Bao nhiêu tuổi thì có thể di chúc? Bài viết dưới đây, Luật Nguyễn Khuyến sẽ giải đáp và cung cấp thông tin về vấn đề này.

1. Độ tuổi được lập di chúc

Căn cứ tại Điều 625 BLDS 2015 quy định về người lập di chúc, độ tuổi theo quy định của pháp luật để được lập di chúc là người từ đủ 15 tuổi trở lên

Tuy nhiên, không phải ai từ đủ 15 tuổi trở lên cũng được lập di chúc mà người lập di chúc phải tuân theo những điều kiện do pháp luật quy định.

2. Điều kiện để được lập di chúc

– Người từ đủ 18 tuổi trở lên: người lập phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

– Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: việc lập di chúc phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

3. Điều kiện để di chúc hợp pháp

Căn cứ tại Điều 630 BLDS 2015, di chúc được coi là hợp pháp khi đủ các điều kiện dưới đây:

3.1. Điều kiện chung

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa đối, đe dọa, cưỡng ép;

– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;

– Hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 627 BLDS 2015, di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không thể được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Tuổi lập di chúc (ảnh minh họa)
Tuổi lập di chúc (ảnh minh họa)

3.2. Điều kiện trong những trường hợp cụ thể

Trong những trường hợp cụ thể, di chúc để được coi là hợp pháp cần phải đảm bảo thêm các điều kiện như sau:

– Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: 

  • Phải được lập thành văn bản;
  • Phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ:

  • Phải được người làm chứng lập thành văn bản;
  • Phải có công chứng hoặc chứng thực.

– Di chúc miệng:

  • Người di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng;
  • Sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ;
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

4. Quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc

Căn cứ quy định tại Điều 632 BLDS 2015, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tuổi lập di chúc (ảnh minh họa)
Tuổi lập di chúc (ảnh minh họa)

5. Quy định về người giám hộ của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi

Những người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi là những người chưa thành niên. Theo quy định của pháp luật, việc lập di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 136 BLDS 2015, cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên. Do đó, con chưa thành niên sẽ do cha mẹ là người đại diện theo pháp luật và chỉ trong những trường hợp nhất thì mới cần người giám hộ. Đó là các trường hợp tại Điều 47 BLDS 2015:

  • Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
  • Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa tuyên bố hạn chế quyền đối với con cái; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ.

Người giám hộ cho người chưa thành niên trước hết được xác định là người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên theo quy định tại Điều 52 BLDS 2015, thứ tự lần lượt là:

  • Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo làm người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ;
  • Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ;
  • Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột làm người giám hộ.

Trường hợp người chưa thành niên không có người giám hộ đương nhiên nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú có trách nhiệm cử người giám hộ; trường hợp có tranh chấp thì Tòa án sẽ chỉ định người giám hộ theo quy định tại Điều 54 BLDS 2015.

Cùng với đó, trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải xem xét nguyện vọng của người này.

Qua bài viết trên đây, Luật Nguyễn Khuyến đã cung cấp những thông tin pháp lý về vấn đề “Bao nhiêu tuổi thì có thể di chúc?”. Nếu quý khách hàng còn vướng mắc pháp lý cần giải đáp, vui lòng liên hệ tới Luật Nguyễn Khuyến qua SĐT: 0947 867 365 (Luật sư Nguyễn Bỉnh Hiếu) để được Luật sư tư vấn chính xác và kịp thời. Luật Nguyễn Khuyến chân thành cảm ơn!

18 Lượt xem
Bài viết liên quan